- Đại cương:
Hẹp khúc nối bể thận niệu quản là dị tật bẩm sinh gây ra chít hẹp hoặc từ bên ngoài, hoặc từ bên trong, khúc nối từ bể thận đổ xuống niệu quản, từ đó gây ra hàng loạt bệnh cảnh do ứ trệ nước tiểu, điển hình là hiện tượng ứ nước thận.
2. Chẩn đoán
2.1. Dựa vào triệu chứng lâm sàng
2.1.1. Đau: Cơn đau do ứ nước thận, có hoặc không
2.1.2. Triệu chứng viêm nhiễm
– Viêm nhiễm mạn tính
– Viêm nhiễm cấp tính
– Có hội chứng viêm bể thận – thận cấp tính
– Có thể gây ứ mủ thận trên một thận ứ nước kéo dài
2.1.3. Thận to có thể sờ nắn thấy
2.2. Dựa vào các triệu chứng cận lâm sàng:
2.2.1. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh:
– Siêu âm để đánh giá được kích thước của thận, độ dày nhu mô thận, độ giòn của đài bể thận.
– Chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị: có thể thấy bóng thận to nhưng không rõ nguyên nhân.
Có thể thấy hình sỏi cản quang trên thận, đặc biệt có hình dáng rất tròn (giống hòn bi ve hoặc trứng chim).
– Chụp niệu đồ tiêm tĩnh mạch: Để đánh giá chức năng của thận hai bên. Để đánh giá được ứ nước thận, giòn nở đài bể thận một bên hoặc hai bên.
– Chụp niệu quản bể thận ngược dòng: Nếu như trong trường hợp thận không ngấm thuốc nhưng vẫn nghi ngờ trong định hướng chẩn đoán thì cần tiếp tục làm theo phương pháp này để chẩn đoán.
– Chụp động mạch thận.
2.2.2. Các xét nghiệm máu, sinh hoá: Lưu ý các chỉ số urê, creatinin
- Biện chứng
3.1. Nhiễm trùng đường tiết niệu
3.2. Ứ nước thận – ứ mủ thận
3.3. Suy thận
- Lời khuyên.
Nên mổ sớm cần gặp các bác sỹ chuyên khoa để được chẩn đoán đúng và điều trị kịp thời./.