Ung thư thận chiếm ít hơn 1% tổng số các bệnh ung thư. Nó tương đối phổ biến ở nam giới hơn nữ giới, và chủ yếu được phát hiện ở những người trong độ tuổi trung niên. Điều quan trọng là phải đi tư vấn y tế ngay nếu thấy máu trong nước tiểu. Có thể xuất hiện một chỗ phình ở một bên bụng đi kèm với đau đớn và khó chịu. Cũng có thể bị giảm cân hoặc sốt.
1. Các yếu tố nguy cơ của ung thư thận
Giống như hầu hết các loại ung thư khác, các nghiên cứu cho thấy nguy cơ ung thư thận tăng lên theo độ tuổi. Bệnh thường xuất hiện nhất là trong độ tuổi 50 – 70. Gặp ở nam giới nhiều gấp đôi nữ giới. Bên cạnh đó, ung thư thận có vẻ thường gặp hơn ở người Mỹ gốc Phi so với người Mỹ da trắng.
Các yếu tố nguy cơ khác của ung thư thận là:
– Sử dụng thuốc lá: Theo kết quả nghiên cứu, những người hút thuốc lá có nguy cơ bị ung thư thận cao gấp đôi những người không hút thuốc. Bên cạnh đó, thời gian sử dụng thuốc càng dài thì nguy cơ càng cao. Tuy nhiên, nguy cơ mác ung thư thận sẽ giảm xuống khi bỏ hút thuốc.
– Béo phì: Béo phì có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư thận. Trong một số nghiên cứu, béo phì đi kèm tăng nguy cơ ung thư ở phụ nữ. Một nghiên cứu khác nêu ra rẳng thừa cân cũng là một yếu tố nguy cơ cả ở nam giới. Nguyên nhân của mối liên quan này còn chưa được xác định rõ.
– Sự tiếp xúc trong nghề nghiệp: Một số nghiên cứu đã kiểm tra xem tiếp xúc với các yếu tố nghê nghiệp có làm tăng nguy cơ phát triển ung thư thận ở công nhân hay không. Ví dụ, các nghiên cứu chì ra công nhân lò than cốc trong nhà máy thép có tỷ lệ mắc ung thư thận cao hơn bình thường. Bên cạnh đó, có một số bầng chứng cho thấy amiăng ở nơi làm việc, một chất có liên quan tới ung thư phổi và ung thư trung mô (là lớp màng bao phủ các tạng bên trong của cơ thể), cũng làm tăng nguy cơ mác một số loại ung thư thận.
– Tia xạ: Những phụ nữ đã được chiếu xạ để điều trị các rối loạn ở tử cung có thể tăng nhẹ nguy cơ phát triển ung thư thận. Hơn nữa, những người đã tiếp xúc với thorotrast (thorium dioxid), một chất phóng xạ được sử dụng vào những năm 20 cùng với việc chụp X quang để chẩn đoán, có tỷ lệ mắc ung thư thận tăng lên. Tuy nhiên, chất này hiện không còn được sử dụng và các nhà khoa học cho rầng chiếu xạ chi gây ra một phần trăm rất nhỏ trong tổng số các trường hợp ung thư thận.
– Phenacetin: Một số người đã bị ung thư thận sau một thời gian dài sử dụng loại thuốc này với liều cao. Loại thuốc giảm đau này hiện không còn được sử dụng ở Mỹ.
– Lọc máu: Những bệnh nhân được lọc máu để điều trị suy thận mạn tính trong nhiều năm tăng nguy cơ phát triển nang thận và ung thư thận. Cân tiếp tục nghiên cứu để tìm hiểu thêm về tác dụng lâu dài của việc lọc máu đối với các bệnh nhân bị suy thận.
– Bệnh Von Hippel-Lindau (VHL): Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra những người có căn bệnh di truyền này có nguy cơ phát triển ung thư biểu mô tê’ bào thận cũng như khối u ở các bộ phận khác cao hơn. Các nhà nghiên cứu đã phát tìm ra một loại gen gây bệnh VHL và họ tin râng việc phân lập được gen này có thể giúp cải thiện các phương pháp chẩn đoán, điều trị và thậm chí phòng ngừa một số loại ung thư thận.
2. Triệu chứng của ung thư thận
Ở giai đoạn sớm, ung thư thận thường không gây ra dấu hiệu gì rõ ràng hoặc các triệu chứng khó chịu. Khi u thận phát triển thì xuất hiện những triệu chứng sau:
– Đái máu. Máu có thể xuất hiện trong nước tiểu hôm nay nhưng hôm sau lại không xuất hiện. Trong một số trường hợp, người bệnh có thể nhìn thấy máu hoặc có thể được phát hiện khi làm xét nghiệm nước tiểu trong thăm khám sức khỏe định kỳ.
– Khối u ở vùng thận.
Các triệu chứng ít gặp hơn có thể bao gồm:
- Mệt mỏi.
- Chán ăn.
- Giảm cân.
- Sốt tái đi tái lại.
- Đau ở cạnh lưng không khởi.
- Cảm thấy mỏi mệt toàn thân.
- Huyết áp cao hoặc thiếu máu cũng có thể là dấu hiệu của ung thư thận.
Triệu chứng lâm sàng:
Triệu chứng tiết niệu 70-75%:
– Đái ra máu toàn bãi đại thể diễn ra tự nhiên đột ngột 65% – 70% các trường hợp.
– Đau thắt lưng âm ỉ nặng nề 40-45%.
– Khối u thận bệnh nhân – bác sỹ khám sờ thấy 25%, còn do phát hiện ngẫu nhiên hay siêu âm.
– Đầy đủ tam chứng: đái máu- đau thắt lưng- sờ thấy khối u thận to chiếm tỷ lệ thấp 10-20% và bệnh cũng ở giai đoạn muộn .
– Ngoài ra dấu hiệu giãn tĩnh mạch tinh (bên phải thường gặp hơn bên trái)
– Đái máu vi thể với phương pháp xét nghiệm HPF (hight power field) tìm HC trong nước tiểu có giá trị phát hiện sớm với các tổn thương thận ung thư thận.
Triệu chứng cận ung thư: Gặp khoảng 25-30%, ngày gặp càng nhiều các triệu chứng:
– Sốt cao 39o – 40o không rõ nguyên nhân.
– Gầy sút cân nhanh.
– Thiếu máu gan to với hội chứng Stauffer.
– Tăng huyết áp mới xuất hiện.
Những triệu chứng này có thể do ung thư hoặc các các tình trạng bệnh khác ít nghiêm trọng hơn gây ra như nhiêm khuẩn hoặc nang. Chỉ có bác sĩ mới có thể đưa ra chẩn đoán. Những người có các triệu chứng này có thể đến gặp bác sĩ gia đình hoặc bác sĩ chuyên khoa tiết niệu. Thông thường, ung thư giai đoạn sớm không gây đau; điều quan trọng là không nên chờ cho đến khi thấy đau mới đến khám bác sĩ. Trong hầu hết các trường hợp, ung thư càng được phát hiện và điều trị sớm thì khả năng hồi phục hoàn toàn của bệnh nhân càng lớn.