Bác sĩ Trung thực hiện phẫu thuật nội soi thận qua da tại bệnh viện Việt Pháp

Bác sĩ Trung thực hiện phẫu thuật nội soi thận qua da tại Bệnh viện Vinmec . 2016.

BS. Lê Sĩ Trung chủ toạ phiên họp "Nội soi tán sỏi thận qua da". Hội nghị khoa học lần thứ VII. Hội Tiết niệu - Thận học Việt Nam (VUNA).

BS. Lê Sĩ Trung thành viên đoàn chủ tịch “Hội nghị Quốc tế ứng dụng Laser trong Phẫu thuật Nội soi Tiết niệu". Thượng Hải.

BS. Lê Sĩ Trung điều khiển phiên họp "Phẫu thuật nội soi tiết niệu". Hội nghị khoa học lần thứ VIII. Hội Tiết niệu - Thận học Việt Nam (VUNA).

Tổng BT báo Dân Trí Phạm Huy Hoàn (đứng giữa) tặng hoa BS. Lê Sĩ Trung & BS.JC Mignotte tại buổi giao lưu trực tuyến.

LỊCH LÀM VIỆC

1. Để được BS Lê Sĩ Trung trực tiếp khám và phẫu thuật, xin liên hệ hotline: 09.15.15.5555
 
2.Khách hàng sẽ trao đổi trực tiếp với Bác sĩ để lựa chọn bệnh viện phù hợp theo điều kiện kinh tế:

 

- BV Đa khoa Hà Nội
- BV Vinmec

- BV Đức Phúc
- BV Đại học Y Hà Nội,...

Trân trọng!

VỀ BẢN THÂN

Bác sĩ Lê Sĩ Trung

 Ủy viên Ban Chấp hành Hội Tiết niệu Thận học Việt Nam.
 Ủy viên Thường vụ Hội Tiết niệu Thận học Hà Nội.
 Cựu Bác sĩ Nội trú các Bệnh viện Rennes, Cộng hòa Pháp.
 Nguyên Trưởng khoa Phẫu thuật Tiết niệu BV Việt Pháp HN.
 Cộng tác viên Bệnh viện Raffeles, Singapore.

Bác sĩ LÊ SĨ TRUNG có hơn 40 năm kinh nghiệm về phẫu thuật tiết niệu người lớn và trẻ em. Lĩnh vực chuyên sâu bao gồm: ứng dụng kỹ thuật cao ít xâm hại điều trị sỏi tiết niệu THAY THẾ MỔ MỞ; phẫu thuật tạo hình các dị dạng sinh dục - tiết niệu; phẫu thuật trẻ hóa bộ phận sinh dục nữ; liệu pháp điều trị tận gốc liệt dương; tăng nhạy cảm “Điểm G”; phẫu thuật T.O.T điều trị són tiểu ở phụ nữ; và són tiểu sau mổ tuyến tiền liệt ở nam giới.

Hỗ trợ khám chữa bệnh tại Singapore: Xác định chẩn đoán; lựa chọn phương pháp tối ưu; lựa chọn phẫu thuật viên giỏi nhất theo từng loại bệnh và trực tiếp tham gia mổ, điều trị sau mổ nếu có nhu cầu.

Trân trọng !

 >> Xem thêm

Nguyên tắc điều trị bệnh ung thư tinh hoàn

Từ hơn 30 năm nay, số lượng ung thư tinh hoàn tăng lên rõ rệt.
Ung thư tinh hoàn được hưởng những thành quả to lớn của điều trị sinh hoá làm thay đổi bản chất về tiên lượng bệnh với tỷ lệ chữa khỏi >95%.

ung thư tinh hoàn

Dịch tễ
Cho dù không phải là loại phổ biến nhất trong các ung thư tiết niệu, ung thư tinh hoàn thường gặp sau tuổi dậy thì đã trở thành loại ung thư hay gặp nhất ở người trẻ từ 20-35 tuổi. Tỷ lệ thường găoj trung bình là 6 ca/100 000 người dân. Một số yếu tố thuận lợi cho ung thư tinh hoàn là tinh hoàn chưa xuống bìu, loạn sản tế bào sinh dục bao gồm cả teo tinh hoàn và các rối loạn vô sinh. Một số yếu tố môi trường, đặc biệt là nội tiết tố, nguồn gốc do mất thăng bằng tuyến nội tiết trong thời kỳ bào thai cũng có thể trở thành điều kiện gây bệnh thuận lợi.

Chẩn đoán
Có thể chẩn đoán dễ dàng qua việc tự khám bìu thấy 1 khối u tinh hoàn.
Trước đây, sự khám nghiệm phối hợp giữa nhà trường với bệnh viện đã cho phép phát hiện ung thư tinh hoàn ở thanh niên. Trong trường hợp khó chẩn đoán, siêu âm phối hợp với siêu âm Doppler màu giúp xác định chẩn đoán.
Một số xét nghiệm máu đặc hiệu với khối u mầm như Alpha-phoeto-proteine và nội tiết tố Gonadotrophique chorionique (HCG). Những xét nghiệm này khẳng định chẩn đoán và nếu nồng độ cao cho phép tiên lượng bệnh và là yếu tố để theo dõi hiệu quả điều trị. Cho dù ít đặc hiệu hơn, Lactate-dehydrogenase (LDH) cũng có giá trị tiên lượng bệnh.

Nguyên tắc điều trị
Phẫu thuật cắt tinh hoàn cho phép chẩn đoán và điều trị. Vì lý do tâm lý nên đặt tinh hoàn giả cho bệnh nhân. Khuyến cáo nên thu giữ tinh trùng vào ngân hàng tinh trùng cho bệnh nhân trước khi phẫu thuật vì lý do một số thuốc trong điều trị ung thư tinh hoàn có thể gây mất tinh trùng. Phẫu thuật này không gây rối loạn tình dục. Những nghiên cứu giải phẫu bệnh và đánh giá mức độ khu trú hay phát tán của khối u (CT bụng ngực) giúp hướng tới những điều trị bổ xung cần thiết. Nếu là khối u tinh hoàn khu trú, tuỳ theo dạng tế bào có thể đặt ra việc chiếu tia xạ ổ bụng, dùng hoá chất hoặc nạo vét hạch sau phúc mạc. hay thậm trí chỉ cần theo dõi thông thường.
Dạng tiến triển với sự khuếch tán của tế bào ung thư vào hạch ổ bụng hay thậm trí vào cơ quan khác cần điều trị hoá chất nhiều đợt phù hợp với mức độ nặng nề của sự khuếch tán cũng như tỷ lệ marqueurs tumoraux.
Sau điều trị hoá  chất, đôi khi cần phẫu thuật vét hạch còn sót lại hoặc di căn.
Trong tình huống hiếm gặp hơn là ung thư tinh hoàn 2 bên sảy ra đồng thời, thứ phát hay ung thư trên 1 tinh hoàn độc nhất (chỉ có duy nhất 1 tinh hoàn) có thể cắt tinh hoàn bán phần với khối u nhỏ và được phát hiện sớm.

Theo dõi
Đại đa số bệnh nhân được điều trị khỏi với các phương pháp điều trị nói trên. Sau mổ cần theo dõi đều đặn Marqueurs tumoraux và CT.
Hậu quả có thể có tuỳ theo các phương pháp điều trị.
Tự khám bìu được khuyến khích cho tất cả bệnh nhân đã bị ung thư tinh hoàn đã được điều trị.
Lưu ý quan trọng
Việc phối hợp chặt chẽ nhiều chuyên khoa: Tiết niệu, Giải phẫu bệnh và ung thư học cho phép cải thiện chất lượng điều trị ung thư tinh hoàn.

Các giai đoạn của bệnh
Tất cả căn cứ vào các dư liệu của phân loại TNM. Giai đoạn T tương ứng với sự lan toả tại chỗ của khối u với 4 mức độ. Giai đoan N tương ứng với việc lan toả đến các hạch sau phúc mạc có 3 mức độ.Giai đoạn M tương ứng với sự di căn tới các cơ quan khác và sau này bổ xung thêm giai đoan S tương ứng với các đánh dấu (Marqueurs) đặc hiệu.

Bác sĩ Lê Sĩ Trung chuyên điều trị các bệnh tiết niệu:

Chữa bệnh sỏi thận

Thoát vị bẹn ở trẻ em

Nội soi sỏi thận

Điều trị cơn đau quặn thận

Điều trị hẹp bao quy đầu ở trẻ em

Điều trị bệnh tiền liệt tuyến

Nội soi sỏi niệu quản

Són tiểu ở phụ nữ